Performance Marketing #6: Ứng dụng trong ngành Tài chính

Share:

Nội dung

Ở bài viết này, cùng PMAX đi sâu hơn vào những ứng dụng cho ngành Tài chính với các câu chuyện thành công đã được kiểm chứng qua các dự án.

Cơ hội và thách thức lớn mà ngành Tài Chính đang đối mặt trong thời đại số 4.0

Việt Nam hiện đang là một trong 20 nước có tỷ lệ sử dụng Internet nhiều nhất thế giới (chiếm 70% dân số) và thời gian sử dụng lên tới 6 tiếng một ngày. Do đó, ngành Tài chính với những giấy tờ, thủ tục phức tạp và thường phải tiến hành Offline (tại ngân hàng hoặc công ty tài chính) sẽ dần khiến khách hàng cảm thấy không còn tiện lợi như xưa. Điều này buộc các công ty trong ngành, từ các công ty tài chính đến ngân hàng buộc phải đầu tư nghiêm túc cho việc số hóa các quy trình thủ tục và tìm kiếm khách hàng trên nền tảng Online.

Ngành Tài chính hiện tại đang cạnh tranh rất khốc liệt trên nền tảng số. Ngoài sự góp mặt từ rất sớm của các Ví điện tử như MoMo, ZaloPay,… Các công ty cho vay tài chính cá nhân cũng như các ngân hàng lớn cũng dần gia nhập thị trường Fintech để cùng cạnh tranh như: VPBank, FE CREDIT, MBBank, TPBank,…

Với sự cạnh tranh khốc liệt cũng như hành vi khách hàng cũng dần thay đổi, các công ty tài chính và ngân hàng đang đầu tư một khoảng ngân sách khổng lồ cho việc phát triển nền tảng số, xây dựng thương hiệu cũng như mang nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới sang nền tảng Online.

Dài toán lớn được đặt ra là làm sao để sử dụng ngân sách đó một cách hiệu quả nhất và Performance Marketing luôn là một yếu tố được cân nhắc đầu tiên.

Các mục tiêu chính của Performance Marketing trong ngành Tài Chính thường sử dụng

Hai mục tiêu chính mà các doanh nghiệp ngành Ngân hàng thường hướng đến khi ứng dụng Performance Marketing là tìm kiếm khách hàng mới và tăng giá trị khách hàng.

Tìm kiếm khách hàng mới (NTB – New to bank)

Với việc tìm kiếm khách hàng mới, hiện tại các ngân hàng, tổ chức tài chính cũng đang dùng 2 cách chính:

Thu thập thông tin khách hàng tiềm năng

Sau khi có các thông tin, tư vấn viên sẽ liên hệ các đối tượng tiềm năng để cung cấp thông tin và giúp khách hàng hoàn thành thủ tục mua một sản phẩm tài chính bất kỳ. Hình thức này sẽ là sự kết hợp giữa cả Online và Offline với quy trình cơ bản như sau:

Quy trình thu thập thông tin khách hàng tiềm năng giữa Online và Offline.
Quy trình thu thập thông tin khách hàng tiềm năng giữa Online và Offline.

Sản phẩm thường dùng hình thức này: mở tài khoản, mở thẻ tín dụng, cho vay,… từ các bên như FE CREDIT, Home Credit, Manulife, Standard Chartered, HSBC, UOB,…

KPI: Mục tiêu cuối cùng của hình thức này là tối ưu hóa đến chi phí trên mỗi lượt vay/ mở thẻ/ mua bảo hiểm thành công.

Tuy nhiên, thách thức lớn nhất trong quy trình này chính là việc đo lường được hiệu quả từ bước Verification (Xác nhận) trở về sau, vì ở những bước này người dùng đã thoát khỏi môi trường Online nên các hệ thống đo lường không thể theo vết được. Do đó, cần phải xây dựng một quy trình làm việc tiêu chuẩn giữa 2 bộ phậnMedia và Sale; đồng thời sử dụng hệ thống kết nối API giữa CRM và hệ thống đo lường, quảng cáo.

Tùy thuộc vào tình huống thực tếdoanh nghiệp có thể lựa chọn KPIs đo lường từ Lead (Thông tin khách hàng tiềm năng) cho đến Qualified Lead (Khách hàng tiềm năng) và chi phí trên mỗi Lead cũng như Qualified Lead.

Thu hút khách hàng mới mở thẻ/ vay thông qua quy trình eKYC trên App/ Website

Thông tư 16 do Ngân hàng Nhà nước ban hành đã cho phép các ngân hàng được sử dụng eKYC từ 05/03/2021.

eKYC (định danh khách hàng điện tử) là một giải pháp đơn giản hóa thủ tục và giấy tờ cho cả khách hàng và công ty Tài chính/ Ngân hàng. Hình thức này tạo sự thuận tiện cho khách hàng cũng như là tiết kiệm một chi phí lớn để đầu tư cho một đội chăm sóc khách hàng. Quy trình cơ bản của hình thức này sẽ như sau:

Thu hút khách hàng mới thông qua quy trình eKYC.
Thu hút khách hàng mới thông qua quy trình eKYC.

Sản phẩm thưởng dùng eKYC: mở tài khoản, mở thẻ (Fast card, Pre-approved), cho vay,… từ các công ty như FE CREDIT, MBBank, HDBank, VIB,…

KPI: với hình thức này, việc tối ưu và lựa chọn KPIs cũng khá dễ dàng vì tất cả quy trình đều diễn ra trên môi trường Online nên đều có thể dễ dàng ghi nhận được trên các hệ thống đo lường (Google Analytics, Appsflyer, Adjust,…). Tuy nhiên do quy trình Approval đôi khi mất thời gian nên KPIs tối ưu nhất cho Campaign này nên là eKYC và chi phí trên mỗi lượt eKYC.

Tăng giá trị của khách hàng bằng cách bán chéo hay tăng tần suất sử dụng dịch vụ của khách hàng thông qua các nền tảng App

Ngoài những chiến dịch Performance Marketing thu hút khách hàng mới, rất nhiều Công ty Tài chính đã bắt đầu quan tâm và thực hiện rất nhiều chiến dịch trên tập khách hàng hiện hữu nhằm để bán chéo, bán thêm các dịch vụ khác hoặc đơn giản là để tăng tần suất sử dụng dịch vụ của khách hàng.

KPI của những chiến dịch Performance Marketing này sẽ xoay quanh các chỉ số như chi tiêu trên mỗi khách hàng, sản phẩm trên mỗi khách hàng, ROI,…

Các yếu tố cần quan tâm khi ứng dụng Performance Marketing và tối ưu hiệu quả quảng cáo

Để ứng dụng Performance Marketing trên nền tảng Digital vào các chiến dịch của ngành Tài chính một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần đi qua các yếu tố quan trọng như sau:

Kênh quảng cáo

Đối với ngành tài chính, vì bản chất của các chiến dịch thường là tìm kiếm khách hàng mới, chúng ta sẽ có rất nhiều kênh để làm Performance Marketing khác nhau. Tuy nhiên, mỗi kênh đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng. Chúng ta cùng đi qua từng kênh nhé:

  • Facebook: Với vị thế là mạng xã hội lớn nhất Việt Nam có khả năng nhắm đối tượng, đo lường hiệu quả vượt bậc, Facebook luôn là kênh chủ đạo chiếm tỷ trọng lớn ngân sách trong bất cứ chiến dịch quảng cáo nào. Đặc biệt, đối với chiến dịch thu thập khách hàng tiềm năng, Facebook có thể tối ưu rất tốt về chất lượng của Lead với tính năng Conversion API (Cập nhật tình trạng của Lead thông qua cổng API để máy học Facebook tối ưu tốt hơn);
  • Google: Với lượng Inventory lớn mà Google sở hữu, đây là một kênh tốt thứ hai đứng sau Facebook. Với nhiều loại chiến dịch khác nhau (SEM, Discovery, GDN, UAC, Shopping Ads), Google phù hợp với tất cả các hình thức chiến dịch khác nhau được liệt kê ở trên;
  • Tiktok: Là nền tảng video ngắn hot nhất hiện nay, với khoảng 37 triệu người dùng, độ tuổi tập trung từ 15 – 35 tuổi. Đây là kênh cực kỳ tiềm năng đối với các công ty/ ngân hàng muốn nhắm đến đối tượng khách hàng trẻ tuổi;
  • Ad network/ Zalo/ Affiliate: Đây là kênh rất đáng được cân nhắc trong tình huống chúng ta cần tiếp cận một số lượng lớn đối tượng mục tiêu vì đây là những kênh tiếp cận được các nhóm khách hàng có thể đã bị bỏ lỡ trên Facebook hay Google. Đặc biệt, Affiliate trong nhóm này luôn là một phương án đem lại khách hàng với chi phí tối ưu nhất.

Bên cạnh các kênh quảng cáo trả phí, các ngân hàng, công ty cho vay cũng thường tìm kiếm khách hàng mới thông qua các chương trình Partnership với các đối tác Thương mại điện tử, ví điện tử,… như Shopee, Lazada, Grab, MoMo, ZaloPay,…

Để tổng kết hiệu quả cả về chất lượng và số lượng, doanh nghiệp có thể tham khảo biểu đồ dưới đây:

Mức độ hiệu quả của các kênh quảng cáo trả phí.
Mức độ hiệu quả của các kênh quảng cáo trả phí.

Ngoài ra, gần đây các nền tảng có rất nhiều phương thức và cập nhật mới về kênh để hỗ trợ các chiến dịch thu thập thông tin người dùng, điển hình như:

  • Google/ Tiktok/ Zalo Lead form: Từ trước tới nay, Lead form dường như là công cụ độc quyền từ Facebook. Tuy nhiên, các kênh khác đã bắt tay vào hoàn thiện tính năng này, cho phép các nhà quảng cáo ngành Tài chính sẽ có nhiều lựa chọn để thử nghiệm hiệu quả hơn;
  • Google Performance Max: Một giải pháp khá mới đến từ Google giúp kết nối và theo dõi được hành trình khách hàng bằng việc tạo ra một chiến dịch với đầy đủ mọi giải pháp của Google từ trước đến nay (GDN, SEM, Discovery, Video View,…). Trong giai đoạn Beta, Google và PMAX đang cùng nhau thử nghiệm và kiểm định hiệu quả của loại chiến dịch này trong ngành Tài chính.

Nhắm mục tiêu khách hàng

Việc nhắm đối tượng một cách chính xác là một trong những yếu tố thành công tiên quyết đối với một chiến dịch quảng cáo Tài chính. Sau khi xác định khách hàng mục tiêu, nhà quảng cáo cần mô tả nó chính xác trên các hệ thống nhắm mục tiêu của hệ thống quảng cáo.

Các yếu tố cơ bản về nhân khẩu học (tuổi, giới tính, vị trí,…) sẽ khá dễ dàng để xác định. Tuy nhiên, các yếu tố về Media consumption cần được tìm hiểu kỹ càng hơn để tiếp cận các nhóm khách hàng một cách hiệu quả hơn:

Sau khi nhắm khách hàng mục tiêu, cần mô tả chính xác trên các hệ thống vận hành quảng cáo.
Sau khi nhắm khách hàng mục tiêu, cần mô tả chính xác trên các hệ thống vận hành quảng cáo.
  • Mass: Đối với ngành Tài chính, đây là đối tượng đem lại hiệu quả tốt nhất về số lượng, tuy nhiên về hiệu quả về chi phí thì cần được kiểm định bằng Testing plan bài bản để tối ưu một cách tốt nhất. Nhóm này bao gồm:
    • Sở thích & hành vi: đây là nhóm dễ tiếp cận nhất và thường đem lại hiệu quả khá tốt cho hầu hết các loại chiến dịch của ngành Tài chính;
    • Theo ngữ cảnh: quảng cáo được xuất hiện tại đúng ngữ cảnh người dùng đang xem. Ví dụ, khi xem một bài báo về điện thoại iPhone 13 sắp ra mắt, đối tượng mục tiêu có thể xem được quảng cáo mở thẻ trúng thưởng iPhone (thường dành cho quảng cáo hiển thị);
    • Theo thiết bị: dựa trên thương hiệu và đời máy mà người dùng sử dụng;
    • Theo vị trí hiển thị: vị trí xuất hiện cụ thể như News Feed, Story trên Facebook hay là Website VnExpress – Chuyên mục sức khỏe,…
  • Lookalike: Hệ thống sẽ tìm những người có sở thích & hành vi tương tự với tập dữ liệu mà nhà quảng cáo muốn Lookalike. Chất lượng của nhóm này phụ thuộc rất nhiều vào dữ liệu đầu vào: nhóm càng lớn thì hiệu quả càng tốt (thường là nên trên 10.000 dữ liệu để đem hiệu quả tốt) và dữ liệu nên là khách hàng đã sử dụng sản phẩm tài chính của mình để được hiệu quả tốt nhất. Vì tính chất trên, hiệu quả của nhóm này thường tỷ lệ thuận vào thời gian triển khai chiến dịch;
  • Retargeting: Nhóm này thường đem lại kết quả khá kém về mặt chi phí và cả số lượng. Tuy nhiên có thể xem xét 2 tập sau, dù chúng thường không đem lại số lượng quá lớn nhưng kết quả đem lại khá hiệu quả:
    • Khách hàng hiện hữu: cần cung cấp 1 dịch vụ khác mà nhóm chưa sử dụng (Cross-sell). Nhóm này thường có chi phí rất cao nhưng CLV (Customer Lifetime Value) thường khá tốt và chúng ta có thể biến nhóm này thành khách hàng thân thiết của thương hiệu;
    • Khách hàng đã tương tác với bất kỳ nền tảng nào của doanh nghiệp (Fanpage, Youtube hoặc Website): đây là các nhóm cực kỳ tiềm năng và cần được theo đuổi. Theo nghiên cứu của Facebook: “Người dùng thường ít khi đăng ký Lead hoặc tải App vào lần đầu tiên thấy quảng cáo”. Vì vậy, các nhà quảng cáo phải tạo các chiến dịch theo đuổi và chuyển đổi nhóm khách hàng này.

Chương trình khuyến mãi

Tùy theo sản phẩm/ dịch vụ, sẽ có những hình thức khuyến mãi đa dạng.
Tùy theo sản phẩm/ dịch vụ, sẽ có những hình thức khuyến mãi đa dạng.

Chương trình khuyến mãi cũng là một trong những công cụ thúc đẩy người dùng sử dụng thử sản phẩm và là một yếu tố có thể giảm được chi phí quảng cáo đáng kể cho mỗi lượt đăng ký. Tùy theo sản phẩm và dịch vụ chúng ta sẽ có những Best practice về Performance Marketing về những sản phẩm khuyến mãi khác nhau:

  • Ví điện tử: Phần thưởng không nhất thiết phải có giá trị lớn nhưng nên phù hợp với nhiều đối tượng và điều kiện đạt được nên thật sự dễ dàng. Ví dụ như các chiến dịch “Bán vé xem phim 2K” hoặc “Nạp điện thoại 10K chỉ với 1K”;
  • Mở thẻ ghi nợ: đối với sản phẩm này, người dùng thường dễ bị hấp dẫn với các khuyến mãi có nhiều lượt sử dụng nhưng không nhất thiết phải có giá trị cao. Ví dụ như mua Highlands vào thứ 2 hàng tuần trong tháng đầu tiên sử dụng thẻ hoặc là “Giảm ngay 30K khi mua hàng 100K trên Shopee”;
  • Mở thẻ tín dụng: người dùng thường bị thu hút với những chương trình khuyến mãi có giá trị lớn (xe đạp, thẻ xem phim 1 năm,…), còn nếu sử dụng khuyến mãi có giá trị thấp, doanh nghiệp có thể sử dụng các món quà có giá trị thanh khoản cao như Cashback hoặc thẻ mua hàng Got It;
  • Mở tài khoản ngân hàng: Được chọn số tài khoản theo ý mình, miễn phí chuyển khoản,… là các chương trình được khách hàng thích thú và quan tâm;
  • Chính sách giới thiệu: Ngoài việc trực tiếp quảng cáo để người dùng sử dụng dịch vụ, các công ty/ ngân hàng có thể đưa ra các chương trình giới thiệu để khách hàng hiện tại tìm kiếm khách hàng cho doanh nghiệp, và cả khách hàng mới và người giới thiệu đều nhận được lợi ích. Các ví điện tử đã sử dụng phương thức này và đem lại nhiều thành công đáng kể.

Sản phẩm sáng tạo

Sản phẩm sáng tạo thường chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn đối với thành công của một chiến dịch Performance Marketing. Trong ngành tài chính, phần lớn chi phí Media thường dùng để thu hút khách hàng mới. Đặc điểm của nhóm khách hàng mới thường là không biết nhiều về thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.

Vì vậy, sản phẩm sáng tạo có thể được xem là ấn tượng đầu tiên với người dùng, thật sự thu hút và đúng với Insight người dùng thì mới dễ dàng tạo được chú ý và đủ để thúc đẩy đối tượng muốn tìm hiểu và sử dụng sản phẩm.

Để tạo ra được một sản phẩm với ấn tượng tốt, chúng ta sẽ bắt đầu với việc nghiên cứu, tìm ra Insight khách hàng, sau đó kết hợp với tư duy của nhà sáng tạo/ thiết kế để tạo ra ý tưởng và định hướng cho nội dung, hình ảnh của chiến dịch quảng cáo.

Bước tiếp theo là tạo ra sự khác biệt bằng cách sử dụng dữ liệu của sản phẩm sáng tạo khi ứng dụng vào thực tế để điều chỉnh, thay đổi và tối ưu liên tục.

Sản phẩm sáng tạo thường chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn cho thành công của một chiến dịch Performance Marketing.
Sản phẩm sáng tạo thường chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn cho thành công của một chiến dịch Performance Marketing.

Bên cạnh việc phân tích và sản xuất ấn phẩm sáng tạo, doanh nghiệp có thể cân nhắc các định dạng quảng cáo phổ biến và vai trò của chúng:

  • Single: Dùng 1 hình ảnh đơn, thông tin được tập trung, dễ thu hút sự chú ý của người dùng, rất phù hợp để truyền tải thông điệp. Đây là định dạng quảng cáo đem lại hiệu quả cao nhất vì ngành tài chính thông điệp nên là đơn giản và tập trung, từ đó người dùng nắm được thông tin chính và dễ đưa ra quyết định hơn;
  • Carousel: Dùng từ 2 đến 10 hình ảnh, thông tin truyền tải nhiều hơn, phù hợp với chiến dịch làm thương hiệu vì trình bày được nhiều thông tin của sản phẩm;
  • Video: Định dạng quảng cáo thu hút nhất và truyền tải nhiều thông tin nhất đến khách hàng, dùng được trong chiến Branding và Performance, tuy nhiên chi phí sản xuất thường cao;
  • Dynamic: Dùng khoảng 2 – 10 hình ảnh, tiêu đề, nội dung và nút kêu gọi hành động. Sau đó hệ thống sẽ tự kết hợp lại tạo ra rất nhiều Combo (thường là định dạng Single) để kiểm định hiệu quả và tiết kiệm được nguồn lực trong việc tạo quá nhiều quảng cáo. Đây là 1 giải pháp cực kỳ hiệu quả đối với các quảng cáo trong ngành tài chính.

Case Study Performance Marketing ngành Tài chính

Ứng dụng công nghệ thành công vào quy trình cho vay và duyệt vay tự động của nền tảng $NAP - FE CREDIT.
Ứng dụng công nghệ thành công vào quy trình cho vay và duyệt vay tự động của nền tảng $NAP – FE CREDIT.

Là một trong những công ty đi đầu về lĩnh vực Performance Marketing, PMAX đã từng vận hành chiến dịch cho rất nhiều công ty tài chính và ngân hàng. Và FE CREDIT là một trong những công ty đầu tư rất nghiêm túc trên nền tảng số để xây dựng lợi thế cạnh tranh. Trong đó, doanh nghiệp đã thực hiện một chiến dịch rất thành công với vai trò tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào quy trình cho vay và duyệt vay tự động.

Bối cảnh: $NAP là nền tảng cho vay tự động đầu tiên tại Việt Nam cho phép người dùng đăng ký vay Online và duyệt ngay chỉ trong vòng 15 phút.

Thách thức: Khách hàng mục tiêu của FE CREDIT đa số đăng ký qua nền tảng truyền thống (có nhân viên chăm sóc và hướng dẫn quy trình) và thường là người lao động có thu nhập thấp, đồng thời không có nhiều am hiểu về công nghệ.). Và App $NAP khi vận hành đã gặp rất nhiều khó khăn về độ chính xác trong hệ thống đo lường.

Hành động:

  • Nhắm mục tiêu: liên tục thử nghiệm và xác định chính xác sở thích và hành vi của nhóm khách hàng mục tiêu cho mỗi gói cho vay riêng biệt. Sử dụng thông điệp truyền thông phù hợp cho mỗi nhóm khách hàng (Audience segment) riêng biệt;
  • Tối ưu: Thiết kế cách tiếp cận theo phễu, sau đó liên tục phân tích các lý do người dùng rớt qua mỗi hành trình để điều chỉnh về nội dung quảng cáo và thiết kế một chiến dịch tiếp cận lại liên tục để chuyển đổi họ;
  • Ấn phẩm sáng tạo: Kết hợp với việc ứng dụng CFP (Creative for Performance) vào việc phân tích dữ liệu để tạo ra các sản phẩm sáng tạo phù hợp với Insight người dùng. Tận dụng định dạng Video và Carousel một cách hiệu quả để tiếp cận lại những người đã cài đặt nhưng không đăng ký vay.

Kết quả:

  • Thu được hơn 120.000 lượt cài đặt chỉ trong tháng đầu tiên;
  • Giảm được 30% chi phí mỗi lượt đăng ký so với hình thức thu thập thông tin người dùng truyền thống;
  • Tỷ lệ đăng ký vay thành công tăng gấp 4 lần trong 3 tháng đầu tiên;
  • Chi phí trên mỗi lần vay giảm 1.5 lần.

Bài viết được thực hiện bởi Hạnh Lê – COO và Khiêm Quách – Media Director tại PMAX.

Tìm hiểu thêm